Bài tham khảo từ link:
Sử dụng auto
Trong C++11 từ khóa auto được dùng để compiler có thể tự nhận diện type của dữ liệu đầu vào thông qua rvalue
VD:
auto a = 1; // is equal with int a = 1
auto a = 1f // is equal with float a = 1.f
auto a = new foo(); // is equal with *a = new foo();
Có một lưu ý là khi sử dụng auto cho biến bất kì thì ta luôn phải initialize cho biến đó.
VD: auto a; // error
Sử dụng nullptr
Để gán giá trị null cho con trỏ
int *p = nullptr;
ForEach
Duyệt tất cả các phần tử của mảng
VD
int arr[5] = {1, 2, 3, 4, 5};
for( auto &a : arr)
{
cout<< a << endl; // in ra màn hình 1, 2, 3, 4, 5
}
Override và final
Cái này là một định danh.
Giả sử với vd sau:
class B
{
public:
virtual void f(short)
{
std::cout << "B::f" << std::endl;
}
};
class D : public B
{
public:
virtual void f(int)
{
std::cout << "D::f" << std::endl;
}
};
Trường hợp này, function f ở class D là overload (vì param truyền vào là khác kiểu nhau).
Hoặc với vd khác:
class B
{
public:
virtual void f(int) const
{
std::cout << "B::f " << std::endl;
}
};
class D : public B
{
public:
virtual void f(int)
{
std::cout << "D::f" << std::endl;
}
};
Ở trường hợp này function f ở class D vẫn là overload chứ ko phải là override. Để tránh gây nhầm lẫn, C++11 thêm định danh là override và final giống như trong java. 2 từ khóa này có thể đi liền nhau “override final”
class B
{
public:
virtual void f(short)
{
std::cout << "B::f" << std::endl;
}
void g(short)
{
std::cout << "B::g" << std::endl;
}
};
class D : public B
{
public:
virtual void f(int) override
{
std::cout << "D::f" << std::endl;
}
virtual void g(int) override
{
std::cout << "D::g" << std::endl; // error
}
};
Lưu ý: override chỉ có tác dụng nếu function ở class base là virtual.
Enum class
VD có 2 enum
enum TV { on, off};
enum LAMP { on, off};
Cả 2 enum này đều có key giống nhau, dẫn đến compiler không phân biệt
được. Cách giải quyết ở phiên bản cũ là dùng namespace, tuy nhiên ở
C++11 cái này đơn giản hơn bằng cách sử dụng enum class như sau:
enum class TV
{
on, off
};
enum class LAMP
{
on, off
};
TV::on;
LAMP::on; // no error
Lambda
Đây là điểm mới mà C++03 không có
Cấu trúc nó là [ capture-list ] ( params ) { body };
VD:
int a = 10;
auto func1 = [=]()
{
int x = a;
std::cout<< x << std::endl;
//a += 10; // error
};
auto func2 = [&]()
{
a += 10;
};
func1(); // x = 10;
func2(); // a = 20;
[&]
sẽ giúp complier hiểu được là biến a được khai báo
bên ngoài lambda function sẽ được tham chiếu vào trong lambda function.
Còn [=]
có nghĩa là copy giá trị của a vào trong hàm lambda, tuy nhiên
không thể thay đổi giá trị của a. (chỉ có tác dụng copy).