SWITCH
- Định nghĩa: SWITCH được định nghĩa giống như IF, và dùng để tránh trường hợp ghi nhiều lần các lệnh IF, ELSEIF, ELSE.
- Cú pháp: có 2 cách
switch(<biến hoặc đối tượng>)
case <giá trị 1>:
<câu lệnh 1>
case <giá trị 2>:
<câu lệnh 2>
...
default:
<câu lệnh mặc định nếu không đúng với trường hợp trên>
switch(<biến hoặc đối tượng>):
case <giá trị 1>:
<câu lệnh 1>
case <giá trị 2>:
<câu lệnh 2>
...
default:
<câu lệnh mặc định nếu không đúng với trường hợp trên>
endswitch;
// Thay vì sử dụng câu lệnh IF như thế này
if ($i == 0) {
echo "i bằng 0";
} elseif ($i == 1) {
echo "i bằng 1";
} elseif ($i == 2) {
echo "i bằng 2";
}
// ta có thể sử dụng như thế này
switch ($i) {
case 0:
echo "i bằng 0";
break;
case 1:
echo "i bằng 1";
break;
case 2:
echo "i bằng 2";
break;
}
-
break được sử dụng để dừng SWITCH lại nếu như biến đúng với CASE đó. Ví dụ CASE 1 đúng nó sẽ in CASE 1 ra và dừng lại, nếu không sử dụng
break
, tất cả các CASE sau đó (bao gồm cả default
) sẽ được thực thi lần lượt cho đến khi chương trình tìm thấy break
hoặc hết CASE.