Lập trình di động đa nền tảng dễ dàng với Cordova

Lập trình di động đa nền tảng dễ dàng với Cordova

1. Cordova là gì
Apache Cordova (trước kia được gọi là PhoneGap) là một framework phát triển ứng dụng di động nổi tiếng được tạo ra bởi Nitobi. Adobe Systems đã mua Nitobi vào năm 2011, đổi tên nó thành PhoneGap, và sau đó đã phát hành một phiên bản mã nguồn mở được gọi là Apache Cordova.
Cordova là một nền tảng để xây dựng những ứng dụng di động (hybrid mobile applications) sử dụng HTML, CSS và Javascript. Những ứng dụng này có thể chạy trên nhiều nền tảng khác nhau như Android, iOS, Windows Phone… dựa trên các API để giao tiếp với thiết bị.

2. Các tính năng của Cordova

  • Cordova đưa ra nền tảng để xây dựng các hybrid app, nên chúng ta có thể phát triển các ứng dụng chạy trên nhiều nền tảng khác nhau như IOS, Android, Windows Phone, Amazon-fireos, blackberry, Firefox OS, Ubuntu và tizien.
  • Lập trình với cordova tốc độ sẽ nhanh hơn rất nhiều so với phát triển các ứng dụng thuần android, hay iOS.
  • Chỉ cần sử dụng Javascript khi làm việc với Cordova nên ta không cần thiết phải biết từng ngôn ngữ lập trình cho từng loại hệ điều hành

3. Các hạn chế của Cordova

  • Hiệu suất của hybrid app thì sẽ chậm hơn các native app, nên chúng ta không dùng Cordova để xây dựng các ứng dụng lớn, yêu cầu nhiều dữ liệu và chức năng.
  • Các plugin có thể không tương thích với một số thiết bị và nền tảng. Một số API cũng chưa được hỗ trợ để giao tiếp với thiết bị.

4. Cách cài đặt Cordova

  • Bước 1: Cài Nodejs
    https://nodejs.org/en/
    Cordova hoạt động dựa trên nodejs, nó sẽ genarate các file tương ứng từ source code.
  • Bước 2: Cài Cordova
    Các command-line của Cordovar chạy trên nền Node.js, mở Terminal và gõ:

npm install -g cordova.​

  • Bước 3: Tạo mới project:
    Tạo mới một project Cordova bằng tool command-line, điều hướng tới folfer mà bạn muốn lưu trữ project và tạo đường dẫn:

cordova create MyApp​

Sau khi khởi tạo thành công dự án, Cordova sẽ tự động khởi tạo các folder con bên trong folder dự án đó, việc phát triển sẽ làm việc trên folder con có tên là www. Bên trong sẽ bao gồm các trang html hiển thị giao diện ứng dụng và các folder con như là js chứa các file javascript xử lý nghiệp vụ cho ứng dụng, css chứa các file css tinh chỉnh giao diện ứng dụng, img chứa resources hình ảnh của ứng dụng …

  • Bước 4: Thêm platform
    Sau khi khởi tạo project Cordova, điều hướng tới folder chứa project, từ folder này, bạn có thể add thêm bất kỳ platform nào bạn muốn để build app. Để add platform, type:

cordova platform add ​

Ví dụ:

$ cordova platform add ios

$ cordova platform add android​

Thực hiện build platform

cordova build ios/android

Hoặc run trên thiết bị di động

cordova run ios/android​

  • Bước 5: Thêm plugin
    Bằng cách sử dụng các công nghê web, bạn có thể thay đổi các feature mặc định của app, như về ui, animation, nhưng để truy cập được các tính năng mức device, như kiểu Camera, cảm biến con quay hồi chuyển hoặc GPS …, bạn phải cần add thêm plugin cho project của mình.
    Một plugin sẽ expose ra Javascript API cho các hàm của native SDK. Plugin thông thường được lưu trữ trên npm, bạn có thể tìm kiếm các plugin tại đây
    Cách thêm plugin:

cordova plugin search camera​

Để xem các plugin đã cài đặt từ trước, sử dụng:

$ cordova plugin ls​

Bài viết này giới thiệu các khái niêm cơ bản về Cordova, nhưng nhìn chung là code nativce iOS , “cây nhà lá vườn” vẫn thú vị hơn, đỡ phải giải quyết những issue bất ngờ mà cộng đồng Cordova không giúp được.

Ví dụ một ứng dụng đơn giản cho các bạn tham khảo, hãy tải tại link bên dưới:

Android
Ios

Cảm ơn bạn đã đọc bài.

2 Likes
83% thành viên diễn đàn không hỏi bài tập, còn bạn thì sao?